I, Array
1 | public class Array<T> { |
Array<T>
là class chứa một mảng các phần tử T.- Để tạo 1 array, chúng ta có thể sử dụng:
- 1,
arrayOf()
: tạo ra 1 array và mỗi phần tử không được phép null. - 2,
arrayOfNulls()
: tạo ra 1 array các phần tử và cho phép phần tử null. - 3,
Array()
: tạo ra một mảng với kích thước cố định và khởi tạo giá trị ban đầu cho từng phần tử.
- 1,
- Chú ý:
Array
không phải là 1 phần củaCollection
. - Ví dụ 1:
1 | val array = arrayOf(1, 2, 3) |
- Đối với primitive object type, Kotlin cung cấp sẵn các class để tạo ra array:
ByteArray
,CharArray
,ShortArray
,IntArray
,LongArray
,FloatArray
,DoubleArray
vàBooleanArray
. - Chúng không có quan hệ gì với
Array<T>
class cả.
II, Collection
- Chúng ta thường nhầm lẫn rằng
Array
là 1 phần củaCollection
. Điều này là không đúng. - Collection là một tập hợp các Object cùng kiểu.
- Mỗi object trong collection được gọi là phần tử / element / item.
- Collection có 3 kiểu cơ bản:
- 1,
List
: là 1 tập hợp có thứ tự và mỗi item được truy cập thông qua chỉ số (vị trí). Chỉ số là các số integer. Một item có thể xuất hiện nhiều hơn 1 lần trong List (chỉ số khác nhau). - 2,
Set
: là 1 tập hợp các item mà mỗi item là duy nhất. Các element không được lặp lại do đó nó có thể chứa duy nhất 1null
item. Trong Set, thứ tự các item là không quan trọng. - 3,
Map
(dictionary): 1 tập các item có dạngkey/value
. Key là duy nhất dùng để phân biệt các item, value có thể được lặp lại.
- 1,
- Trong mỗi kiểu cơ bản chúng ta có thể chia nó làm 2 dạng:
- 1,
Read-only
: chỉ cho phép truy cập tới các item. - 2,
Mutable
: read-only + khả năng write: add, remove và update.
- 1,
- Chúng ta có thể xem source code của các collection trong file
Collections.kt